⚡ Hoá Học 10 Bài 18
Bài 4: Biết tổng số hat(p,n,e) trong nguyên tử X là 28, số hạt không mang điện là 10. Xác định số p,e,n và kí hiệu hoá học của nguyên tố X? Tìm. × Tìm kiếm với hình ảnh. Vui lòng chỉ chọn một câu hỏi số hạt không mang điện là 10 `->` `n= 10` `->` `p+e = 28-10 =18` mà `p=e
• Bài 8. Định luật tuần hoàn và ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Chủ đề 3. Liên kết hóa học • Bài 9. Quy tắc octed • Bài 10. Liên kết ion • Bài 11. Liên kết cộng hóa trị • Bài 12. Liên kết hydrogen và tương tác Van der Waals. Chủ đề 4. Phản ứng oxi
a) Định nghĩa nguyên tố hoá học. Bài 4 trang 18 SGK Hoá học 10 Giải bài 4 trang 18 SGK Hoá học 10. Căn cứ vào đâu mà người ta biết chắc chắn rằng giữa nguyên tố hiđro (Z = 1) và nguyên tố urani (Z = 92) chỉ có 90 nguyên tố. Bài 5 trang 18 SGK Hoá học 10 Tính bán kính gần đúng của nguyên tử canxi biết thể tích của 1 mol canxi tinh thể
Kiên cố hoá trường, lớp học góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Qua câu chuyện với thầy giáo Trần Quang Sáng chúng tôi hiểu thêm, hiện nay, cơ sở vật chất trường, lớp học luôn được huyện Nậm Nhùn và Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh quan tâm đầu tư theo hướng
Có hỗn hợp khí CO và CO 2. Nếu cho hỗn hợp này tác dụng với dung dịch Ca (OH) 2 dư, sinh ra 1 gam kết tủa trắng. Nếu cho hỗn hợp này tác dụng với CuO dư, nung nóng, thu được 0,64 gam kim loại màu đỏ. Xác định thành phần phần trăm theo thể tích của hỗn hợp khí. Thể tích của hỗn hợp khí gồm có : 0,3 mol CO 2 và 0,15 mol O 2
Download game Agent17 [v0.18.7] [Việt Hoá] Free on G18VN | Download Game Hentai & Game Hentai Việt Hoá Thấy trên patreon của tác giả bài đăng mới nhất là hồi 1 tháng trước bảo là v0.18 đã hoàn thành được 80%(ngày 20 tháng 7) chứ chưa có public 0.18 mà? sáng b chịch luna xong chiều học
18/11/07 Bài viết: 58. Danh pháp Hoá học sử dụng theo khuyến nghị của Liên minh quốc tế về Hoá học thuần tuý và Hoá học ứng dụng IUPAC (International Union of Pure and Applied Chemistry), có tham khảo Tiêu chuẩn Việt Nam. Tên 13 nguyên tố đã quen dùng trong tiếng Việt tiếp tục
6. Nhân ngày 20/10, em xin gửi đến Cô lời cảm ơn chân thành đã dìu dắt chúng em đến gần hơn với chân trời kiến thức. Kính chúc Cô luôn luôn mạnh khỏe và hạnh phúc để luôn mang đến cho chúng em ngày càng nhiều bài học hay và bổ ích. 7. Chúc mừng cô nhân ngày 20/10.
Hóa học lớp 8 - Bài 5 - Nguyên tố hóa học Sẽ giúp các em nắm bắt các kiến thức cơ bản và nâng cao một cách nhanh nhất . Từ đó giúp các e
eF49Sha. Tóm tắt lý thuyết Phản ứng có sự thay đổi số oxi hóa và phản ứng không có sự thay đổi số oxi hóa Phản ứng hóa hợp Ví dụ 1 \2\mathop {{H_2}}\limits^0 + \mathop {{O_2}}\limits^0 \to 2\mathop {{H_2}}\limits^{ + 1} \mathop O\limits^{ - 2}\ Số oxh của hiđro tăng từ 0 → +1 Số oxh của oxi giảm từ 0 → -2 Ví dụ 2 \\mathop {Ca}\limits^{ + 2} \mathop O\limits^{ - 2} + \mathop C\limits^{ + 4} \mathop {{O_2}}\limits^{ - 2} \to \mathop {Ca}\limits^{ + 2} \mathop C\limits^{ + 4} \mathop {{O_3}}\limits^{ - 2}\ Số oxh của các nguyên tố không thay đổi. Nhận xét Trong phản ứng hóa hợp, số oxi hóa của các nguyên tố có thể thay đổi hoặc không thay đổi. Phản ứng phân hủy Ví dụ 1 \2K\mathop {Cl}\limits^{ + 5} \mathop {{O_3}}\limits^{ - 2} \to 2K\mathop {Cl}\limits^{ - 1} + 3\mathop {{O_2}}\limits^0\ Số oxh của Oxi tăng từ -2 lên 0; Số oxi hóa của clo giảm từ +5 xuống -1 Ví dụ 2 \\mathop {Cu}\limits^{ + 2} {\mathop O\limits^{ - 2} \mathop H\limits^{ + 1} _2} \to \mathop {Cu}\limits^{ + 2} \mathop O\limits^{ - 2} + \mathop {{H_2}}\limits^{ + 1} \mathop O\limits^{ - 2}\ Số oxi hóa của các nguyên tố không thay đổi. Nhận xét Trong phản ứng phân hủy, số oxh của có thể thay đổi hoặc không thay đổi. Phản ứng thế Ví dụ 1 \\mathop {Cu}\limits^0 + 2\mathop {Ag}\limits^{ + 1} N{O_3} \to \mathop {Cu}\limits^{ + 2} {N{O_3}_2} + 2\mathop {Ag \downarrow }\limits^0 \ Số oxh của đồng tăng từ 0 lên +2; Số oxh của H giảm từ +1 xuống 0. Ví dụ 2 \\mathop {Zn}\limits^0 + 2\mathop H\limits^{ + 1} Cl \to \mathop {Zn}\limits^{ + 2} C{l_2} + \mathop {{H_2}}\limits^0 \uparrow\ Số oxh của tất của Zn kẽm tăng lên từ 0 lên +2; Số oxh của hiđro giảm từ +1 xuống 0. Nhận xét Trong hóa học vô cơ, phản ứng thế bao giờ cũng có sự thay đổi số oxi hóa của các nguyên tố. Nên phản ứng thế luôn là phản ứng oxi hóa khử. Phản ứng trao đổi Ví dụ 1 \\mathop {Ag}\limits^{ + 1} \mathop N\limits^{ + 5} \mathop {{O_3}}\limits^{ - 2} + \mathop {Na}\limits^{ + 1} \mathop {Cl}\limits^{ - 1} \to \mathop {Ag}\limits^{ + 1} \mathop {Cl}\limits^{ - 1} \downarrow + \mathop {Na}\limits^{ + 1} \mathop N\limits^{ + 5} \mathop {{O_3}}\limits^{ - 2}\ Số oxi hóa của tất cả của tất cả các nguyên tố không thay đổi. Ví dụ 2 \2\mathop {Na}\limits^{ + 1} \mathop O\limits^{ - 2} \mathop H\limits^{ + 1} + \mathop {Cu}\limits^{ + 2} \mathop {C{l_2}}\limits^{ - 1} \to \mathop {Cu}\limits^{ + 2} {\mathop O\limits^{ - 2} \mathop H\limits^{ + 1} _2} \downarrow + 2\mathop {Na}\limits^{ + 1} \mathop {Cl}\limits^{ - 1} \ Số oxh của tất cả các nguyên tố không thay đổi. Nhận xét Trong phản ứng trao đổi số oxi hóa của tất cả các nguyên tố không thay đổi. Kết luận Dựa vào sự thay đổi số oxh, có thể chia pứ hóa học thành 2 loại Phản ứng có sự thay đổi số oxh là phản ứng oxh-khử. Phản ứng hóa học không có sự thay đổi số oxh, không phải là phản ứng oxh – khử.
Hydrogen Halide và Hydrohalic Acid a. Hydrogen Halide - Hợp chất gồm nguyên tố halogen và nguyên tố hydrogen, có dạng HX, được gọi chung là hydrogen halide. Đây là các hợp chất cộng hoá trị phân cực do sự chênh lệch độ ẩm điện giữa nguyên tử hydrogen với các nguyên tử halogen. - Sự phân cực được biểu diễn như sau \{H^{\delta + }}{X^{\delta - }}\ - Xu hướng phân cực giảm dần từ HF đến HI. - Nhiệt độ sôi của các hydrogenhalide được ghi ở Bảng Bảng Nhiệt độ sôi của của các hydrogen halide - Giá trị nhiệt độ sôi của các hydrogen halide cho thấy ở điều kiện thường chúng là các chất khí. - Bảng chỉ ra rằng nhiệt độ sôi tăng từ hydrogen chloride đến hydrogen iodide. Xu hướng tăng nhiệt độ sôi này được giải thích bởi hai nguyên nhân. + Thứ nhất, sự tăng khối lượng phân tử từ HCl đến HI làm tăng năng lượng cần thiết cho quá trình sôi của chất. + Thứ hai, sự tăng kích thước và số lượng electron trong các phân tử từ HCl đến HI làm tăng cường thêm khả năng xuất hiện các lưỡng cực tạm thời trong phân tử. Khi đó làm tăng tương tác van der Waals giữa các phân tử. - Riêng hydrogen fluoride có nhiệt độ sôi cao bất thường so với các chất còn lại trong dãy. Điều này được giải thích chủ yếu là do giữa các phân tử hydrogen fluoride còn tạo liên kết hydrogen với nhau ...F-H... F-H... → [HF]n với giá trị trung bình của n từ 5 đến 6. - Vì tồn tại dưới dạng [HF]n nên hydrogen fluoride khó bay hơi hơn các hydrogen halide còn lại. b. Hydrohalic acid - Các hydrogenhalide dễ tan trong nước và phân tử phân cực. Chẳng hạn, ở 20°C, 1 thể tích nước có thể hoàn tan đển 500 thể tích khí hydrogen chloride. Trong dung dịch, hydrogen halide đều phân li ra ion H+ nên được gọi là hydrohalic acid hay các acid HX. - Ví dụ, sự phân li của hydrogen chloride trong nước như sau HCl aq → H+ aq + Cl- aq - Tính acid của các dung dịch HX tăng theo dãy từ HF đến HI. Trong đó, hydrofluoric acid là acid yếu do chỉ phân li một phần trong nước. Còn hydrochloric acid, hydrobromic acid và hydroiodic acid được xếp vào loại acid mạnh do phân li hoàn toàn trong nước. Nguyên nhân chủ yếu làm tăng độ mạnh của các acid theo dãy trên là do sự giảm độ bền liên kết theo thứ tự HF, HCl, HBr, HI. - Trong dãy hydrogen halide, nhiệt độ sôi tăng dần từ hydrogen chloride dến hydrogen iodide. Riêng hydrogen fluoride có nhiệt độ sôi cao bất thường do các phân tử HF tạo liên kết hydrogen với nhau. - Trong dây các hydrohalic acid, tính acid tăng dần từ hydrofluoric acid HF đến hydroiodic acid HI. Tính khử của một số ion Halide X- - Các hợp chất chứa ion Cl-, Br-,I- phản ứng được với sulfuric acid đặc. Tuy nhiên, các sản phẩm là không giống nhau. - Bảng 18,2 mô tả phản ứng của sodium chloride chứa Cl-, sodium bromide chứa Br- và sodium iodide chứa I-, đều thể rắn với sulfuric acid đặc. Bảng Phản ứng của một số sodium halide với sulfuric acid đặc, đun nóng - Từ các phản ứng trên cho thấy khi phản ứng với sulfuric acid đặc thì + Ion Cl- không thể hiện tính khử. + Ion Br- thể hiện tính khử và khử sulfur trong H2SO4 từ số oxi hoá +6 về số oxi hoá +4 trong SO2. + Ion I- thể hiện tính khử và khử sulfur trong H2SO4 từ số oxi hoá +6 về số oxi hoá -2 trong H2S. - Vì vậy, khi phản ứng với sulfuric acid đặc, Br- có tính khử yểu hơn I-. - Thực tế, khi tiếp xúc với các chất oxi hoá khác nhau thì tính khử của ion X- thường tăng từ Cl- đến I- Ứng dụng của một số Hydrogen Halide - Trong các hydrogen halide thi hydrogen fluoride và hydrogen chloride có nhiều ứng dụng phổ biến hơn. a. Ứng dụng của hydrogen fluoride - Trước đây, ứng dụng phổ biến của hydrogen fluoride là sản xuất các hợp chất chlorofluorocarbon hay còn gọi là các hợp chất CFC, được sử dụng cho các hệ thống làm lạnh. Tuy nhiên, do tác động phá huỷ tầng ozone nên đầu thế kỉ XXI, các hợp chất CFC đã bị cấm sản xuất. Gần đây, tử hydrogen fluoride, người ta sản xuất hydrochlorofluorocarbon HCFC thay thế CFC. - Một lượng đáng kể hydrogen fluoride được dùng trong sản xuất cryolite thành phần chính là Na AlF, đóng vai trò “chất chảy” trong quá trình sản xuất nhôm aluminium từ aluminium oxide Hydrogen fluoride còn được sử dụng trong các quá trình chế biến dầu mỏ, trong công nghiệp hạt nhân, trong sản xuất các fluoride,.. - Dung dịch nước của hydrogen fluoride là hydrofluoric acid có khả năng hoà tan silicon dioxide nên được sử dụng để khắc các chi tiết lên thuỷ tinh theo phản ứng SiO2 s + 4HFaq → SiF4g + 2H2Ol b. Ứng dụng của hydrogen chloride - Hiện nay, mỗi năm thế giới sản xuất hàng chục triệu tấn hydrochloric acid to hydrogen chloride. - Lượng lớn hydrogen chloride và hydrochloric acid được sử dụng để sản xuất vinyl chloride cung cấp cho ngành nhựa, ammonium chloride để cung cấp cho ngành sản xuất phân bón, các chloride kim loại để cung cấp cho ngành hoá chất, các hợp chất hữu cơ chửa chlorine để phục vụ sản xuất dược phẩm, thuốc nhuộm. - Dung dịch nước của hydrogen chloride là hydrochloric acid được dùng để trung hoà môi trưởng base, hoặc thuỷ phân các chất trong các quá trình sản xuất, tẩy rửa gỉ sét thành phần chính là các iron oxide bám trên bề mặt của các loại thép. Dưới đây một phản ứng minh hoạ. Fe2O3s + 6HClaq → 2FeCl3aq + 3H2O l Phân biệt các ion Halide X- - Khi nhỏ dung dịch silver nitrate vào dung dịch acid HX hoặc muối halide, sẽ quan sát được các hiện tượng khác nhau, tuỳ thuộc vào ion halide X-. - Trong đó + Khi X- là F- thì không thấy hiện tượng xảy ra. + Khi X- là Cl- thì xuất hiện kết tủa màu trắng silver chloride AgCl. + Khi X- là Br- thì xuất hiện kết tủa màu vàng nhạt silver bromide AgBr. + Khi X- là I- thì xuất hiện kết tủa màu vàng silver iodide AgI. - Với các hiện tượng khác nhau như trên, người ta dùng dung dịch silver nitrate để phân biệt các ion halide. Hình Một số hợp chất silver halide - Khi phản ứng với sulfuric acid đặc, Cl- không thể hiện tính khử, Br- thể hiện tính khử những yếu hơn. - Có thể phân biệt các ion halide X- trong dung dịch bằng silver nitrate.
Phương pháp giải bài tập Hóa 10 bài 18 Phân loại phản ứng trong hoá học vô cơ rất hay giúp các em nắm vững kiến thức và giải bài tập SGK hoàn chỉnh BÀI 18. PHÂN LOẠI PHẢN ỨNG TRONG HOÁ HỌC VÔ CƠ A. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM I. PHẢN ỨNG CÓ SỰ THAY ĐỔI SỐ OXI HOÁ VÀ PHẢN ỨNG KHÔNG CÓ SỰ THAY ĐỔI SỐ OXI HOÁ 1. Phản ứng hoá hợp Tгопg phản ứng hoá hợp. số oxi hoá của các nguyên tố có thể thay đổi hoặc không thay đổi. 4P + O2 →to→to P2O5 2. Phản ứng phân huỷ Trong phản ứng phân huý. số oxi hoá của các nguyên tố có thể thay đổi hoặc không thay đổi. 2FeOH3 →to→to Fe2 O3 + 3H2O 3. Phản ứng thế Trong hoá học vô cơ, phản ứng thế luôn có sự thay đổi số oxi hoá của các nguyên tố. Fe + HCl → FeCl2 + H2 4. Phản ứng trao đổi Trong phản ứng trao đổi, số oxi hoá của các nguyên tố không thay đổi. 2NaOH + CuCl2 → CuOH2 + 2NaCl II. KẾT LUẬN Dựa vào sự thay đổi số oxi hoá, có thể chia phản ứng hoá học thành hai loại a Phản ứng hoá học có sự thay đổi số oxi hoá là phản ứng oxi hoá – khử. Các phản ứng thế, một số phản ứng hoá hợp và một số phản ứng phân huỷ thuộc loại phản ứng hoá học này. b Phản ứng hoá học không có sự thay đổi số oxi hoá, không phải là phản ứng oxi hoá – khử. Các phản ứng trao đổi, một số phản ứng hoá hợp và một số phản ứng phân huỷ thuộc loại phản ứng hoá học này. B. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP Bài tập liên quan đến phân loại phản ứng trong hóa vô cơ đa phần là các bài tập lý thuyết, để làm tốt bài tập liên quan đến phân loại phản ứng trong hóa vô cơ, học sinh cần ghi nhớ khái niệm về phản ứng hóa hợp, phản ứng phân hủy, phản ứng thế, phản ứng trao đổi, phản ứng oxi hóa khử. C. GIẢI BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA Bài 1 trang 86 SGK Hóa 10 Cho phản ứng 2Na + Cl2 → 2NaCl. Trong phản ứng này, nguyên tử natri. A. bị oxi hóa. B. bị khử. C. vừa bị oxi hóa, vừa bị khử. D. không bị oxi hóa, không bị khử. Chọn đáp án đúng Hướng dẫn giải Chọn A. Bài 2 trang 86 SGK Hóa 10 Cho phản ứng Zn + CuCl2 → ZnCl2 + Cu. Trong phản ứng này, 1 mol ion Cu2+; A. đã nhận 1 mol electron. B. đã nhận 2 mol electron. C. đã nhường 1 mol electron. D. đã nhường 2 mol electron. Chọn đáp án đúng. Hướng dẫn giải Chọn B. Cu2+ + 2e → Cu ⇒ 1 mol Cu2+ đã nhận 2mol electron. Bài 3 trang 86 SGK Hóa 10 Cho các phản ứng sau A. Al4C3 + 12H2O → 4AlOH3 + 3CH4 B. 2Na + 2H2O → 2NaOH + H2 C. NaH + H2O → NaOH + H2 D. 2F2 + 2H2O → 4HF + O2 Phản ứng nào không phải phản ứng oxi hóa – khử? Hướng dẫn giải Chọn A. Bài 4 trang 86 SGK Hóa 10 Dấu hiện để nhận biết một phản ứng oxi hóa – khử A. Tạo ra chất kết tủa. B. Tạo ra chất khí. C. Có sự thay đổi màu sắc của các chất. D. Có sự thay đổi số oxi hóa của một hay một số nguyên tố. Chọn đáp án đúng. Hướng dẫn giải Chọn D. Bài 5 trang 87 SGK Hóa 10 Trong những phản ứng sau đây, phản ứng nào là phản ứng oxi hóa – khử? Giải thích. a SO3 + H2O → H2SO4 b CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 + H2O c C + H2O → CO + H2 d CO2 + CaOH2 → CaCO3 + H2O e Ca + 2H2O → CaOH2 + H2 f 2KMnO4 → K2MnO4 + MnO2 + O2 Hướng dẫn giải Trong những phản ứng trên chỉ có phản ứng c, e, f là những phản ứng oxi hoá – khử vì có sự thay đối số oxi hoá của các nguyên tố Bài 6 trang 87 SGK Hóa 10 Lấy ba thí dụ phản ứng hoá hợp thuộc loại phản ứng oxi hoá – khử và ba thí dụ phản ứng hoá hợp không là loại phản ứng oxi hoá – khử. Hướng dẫn giải Ba thí dụ phản ứng hoá hợp thuộc loại phản ứng oxi hoá – khử Ba thí dụ phản ứng hoá hợp không thuộc loại phản ứng oxi hoá – khử CaO + CO2 → СаСОз Na2O + H2O → 2NaOH SO3 + H2O → H2SO4. Bài 7 trang 87 SGK Hóa 10 Lấy 3 thí dụ phản ứng phân hủy là loại phản ứng oxi hoá – khử và ba thí dụ phản ứng phân hủy không là loại phản ứng oxi hoá – khử. Hướng dẫn giải Ba thí dụ phản ứng phân hủy là phản ứng oxi hoá – khử KClO3 →to→to KCl + 3/2 O2↑ 2KMnO4 →to→to K2MnO4 + MnO2 + O2. 2NaNO3 →to→to 2NaNO2 + 2O2 Ba thí dụ phản ứng phân hủy không là phản ứng oxi hoá – khử CuOH2 →to→toCuO + H2O СаСО3 →to→toCaO + CO2 NH4Cl →to→toNH3 + HCl Bài 8 trang 87 SGK Hóa 10 Vì sao phản ứng thế luôn luôn là loại phản ứng oxi hoá – khử ? Hướng dẫn giải Sở dĩ phản ứng thế luôn luôn là loại phản ứng oxi hoá – khử vì trong phản ứng thế, bao giờ cũng có sự thay đổi số oxi hoá của các nguyên tố. Bài 9 trang 87 SGK Hóa 10 Viết phương trình hoá học của các phản ứng biểu diễn các chuyển đổi sau Trong các phản ứng trên, phản ứng nào là phản ứng oxi hoá – khử ? Hướng dẫn giải a 1 2KClO3 →to→to 2KCl + 3O2 ; 2 S + O2 →to→to SO2 3 SO2 + 2NaOH → Na2SO3 + H2O Phản ứng oxi hoá – khử là 1 và 2. b 1 S + H2 →to→to H2S ; 2 2H2S + 3O2 →to→to 2SO2 + 2H2O 3 2SO2 + O2 →to→to 2SO3 ; 4 SO3 + H2O H2SO4 Phản ứng oxi hoá – khử là 1; 2; 3.
hoá học 10 bài 18